Một thức thể hiện thái độ của người viết đối với điều mà họ đang nói.
Thức chỉ định đưa ra một sự thật hoặc một thông tin.
• We will go to see a movie this Sunday. – Chúng tôi sẽ đi xem một bộ phim vào Chủ nhật này.
• I’ll follow you. – Tôi sẽ đi theo bạn.
Thức mệnh lệnh đưa ra một yêu cầu.
• Let’s go to see a movie this weekend! – Hãy cùng đi xem một bộ phim vào cuối tuần này đi!
• Please stop bugging me! – Làm ơn đừng làm phiền tôi nữa!
Thức giả định thể hiện một điều kiện có thể xảy ra hoặc không (ngược với sự thật) và thường được sử dụng với một mệnh đề có “if”.
• If I were you, I wouldn’t buy a house. – Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không mua nhà đâu.
• I wish I were more organized. – Tôi ước gì tôi có tổ chức hơn.
Những động từ dưới đây thường đi kèm với thức giả định: ask, recommend, suggest, wish, insist, order, commend, request, và demand (hỏi, khuyên, gợi ý, ước, khăng khăng, ra lệnh, tán dương, yêu cầu và đòi hỏi). Một động từ thuộc thức giả định có thể có dạng khác. Động từ thức giả định cho ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn mất đi đuôi s hoặc es và có hình thức cũng như âm đọc giống như động từ thì hiện tại đối với các ngôi khác. Trong thức giả định, động từ to be luôn là be ở thì hiện tại và were ở thì quá khứ, không phụ thuộc vào chủ ngữ.
• Sai: If I was you, I would take any offer.
• Đúng: If I were you, I would take any offer. – Nếu tôi là bạn, tôi sẽ chấp nhận bất kỳ đề nghị nào.
(Động từ đi sau ‘if’ và thể hiện một điều kiện không có thực)
• Sai: I wish I was able to speak English fluently.
• Đúng: I wish I were able to speak English fluently. – Tôi ước tôi có thể nói tiếng Anh trôi chảy.
(Động từ thứ hai được đặt trong một mệnh đề đi sau một động từ thể hiện ước muốn. Nó thể hiện một điều kiện không có thực hoặc nhiều khả năng không có thực)
• Sai: Our suggestion is that everyone on the team does the survey.
• Đúng: Our suggestion is that everyone on the team do the survey. – Gợi ý của chúng tôi là mọi người trong đội đều trả lời phiếu điều tra.

• Sai: She recommended that each student takes a note.
• Đúng: She recommended that each student take a note. – Cô ấy khuyên rằng mỗi học sinh nên ghi chép lại.

[Bài tập 18.1]

Viết dạng đúng của động từ cho sẵn.

1)I insist that Jennifer (finish) her meal.
2)She suggests that the office (be) closed today.
3)If I (be) you, I would win the game.
4)I wish I (can) fly.

[Bài tập 18.2]

Chọn câu đúng trong số các câu sau.

1)I wish I was able to buy this car.
2)It were recommended that the company closes its foreign offices.
3)If Jack were 17 years old, he would apply for the university.
4)Our manager insists that the group is reorganized.

Đáp án
[18.1] 1) finish
2) be
3) were
4) could

[18.2] 3

Các câu đúng cho câu 1, 2, và 4:
1) I wish I would be able to buy this car
2) It was recommended that the company closed its foreign offices.
4) Our manager insists that the group be reorganized.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.